Chia sẻ kinh nghiệm về điều trị ung thư vú
Việc tìm hiểu kỹ những “hành trang” là thông tin, kiến thức, kinh nghiệm hỗ trợ điều trị ung thư vú từ những người đi trước sẽ giúp cho bệnh nhân và người nhà có được quá trình điều trị hiệu quả nhất. Với điều trị ung thư vú ở bất kỳ giai đoạn nào thì người bệnh và người nhà cũng cần nhớ:
Chuẩn bị tâm lý vững vàng: Không chỉ bệnh nhân mắc ung thư vú, mà cả người thân trong gia đình cũng cần có tâm lý mạnh mẽ. Lúc này, người thân nên đồng hành và hỗ trợ bệnh nhân để giải tỏa lo lắng, sợ hãi và tin tưởng vào phác đồ điều trị của bác sĩ để đạt được kết quả tốt nhất.
Chuẩn bị kế hoạch rõ ràng trước buổi khám và điều trị: Bệnh nhân và người thân nên ghi chép lạ
Xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học trước, trong và sau điều trị: Điều trị ung thư là một quá trình lâu dài, vì vậy bệnh nhân cần chú trọng chăm sóc và nâng cao sức khỏe của mình để hỗ trợ quá trình điều trị và giảm nhẹ tác dụng phụ.
Các thuốc điều trị đích có thể kể đến là abemaciclib, ado-trastuzumab emtansine, everolimus, trastuzumab, ribociclib, palbociclib, pertuzumab, olaparib, Aromasin ….Liệu pháp điều trị nội tiết bao gồm các thuốc điều biến chọn lọc thụ thể estrogen, nhóm ức chế aromatase và nhóm thuốc điều hoà giảm thụ thể estrogen.
Tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ: Bệnh nhân không nên tự ý ngừng thuốc, thay đổi liều lượng hoặc thay đổi phương pháp điều trị mà không tham khảo ý kiến của bác sĩ. Đây là yếu tố quan trọng giúp đạt được kết quả tốt nhất.
Tìm hiểu kỹ về tác dụng phụ có thể xảy ra trong quá trình điều trị: Bệnh nhân nên tham khảo bác sĩ về tác dụng phụ có thể xảy ra trong quá trình điều trị.
Điều này giúp nhận biết và xử lý triệu chứng bệnh sớm và hiệu quả nhất.
Nên chọn đơn vị điều trị ung thư có Hội đồng Hội chẩn đa chuyên khoa (Tumor Board) để đưa ra phác đồ điều trị tối ưu cho từng bệnh nhân.
Có thể kể đến những cơ sở khám chữa bệnh có Hội đồng Hội chẩn đa chuyên khoa như Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt, Bệnh viện K...
Nên chọn đơn vị điều trị ung thư tuyến giáp có Hội đồng Hội chẩn đa chuyên khoa (Tumor Board) để đưa ra được phác đồ điều trị tối ưu với từng người bệnh.
Cơ sở khám chữa bệnh có Hội đồng Hội chẩn đa chuyên khoa có thể kể đến như: Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt, Bệnh viện K…
Nhóm tác động đến AND (ức chế tổng hợp AND), gồm nhiều phân nhóm:
Ankyl hóa: Dùng trong ung thư dạ dày, đại tràng, tụy, vú gồm có: ametycin, caryolysine, endoxan, estracyt, holoxan...
Các platin (cisplatin, carboplatin, oxaliplatin): Dùng trong ung thư tinh hoàn, buồng trứng, cổ và màng trong tử cung, rau thai; u tiền liệt, bàng quang, vòm mũi họng, phổi, xương, mô mềm, dạ dày, tuyến giáp.
Nhóm kháng chất chuyển hóa (ức chế tổng hợp acid nucleic), gồm các phân nhóm:
Kháng acid folic (methotrexat): Dùng trong ung thư tuyến vú, buồng trứng, trị liệu bệnh bạch cầu cấp tính nguyên bào lympho (ở trẻ em), ung thư tế bào lympho ác tính (không phải Hodgkin), sarcoma xương.
Kháng sinh dòng anthracyclin (adriblatina, cerubidin, doxorubicin, farmorubicin, theprubicin, zavedos), dùng trong carcinom vú, sarcom xương và các phầm mềm, u lympho, u đặc trẻ em, ung thư phổi, bàng quang, dạ dày, buồng trứng.
Trên đây là những kinh nghiệm điều trị ung thư vú mà bệnh nhân và người nhà bệnh nhân ung thư vú nên biết và ghi nhớ. Tuy nhiên, trong từng giai đoạn ung thư vú mà sẽ có những kinh nghiệm khác nhau. Để biết rõ hơn mỗi giai đoạn cần lưu ý gì, bạn hãy xem chi tiết ở phần tiếp theo.
#thuocungthu #nhathuoclp #thuocAromasin #Arimidex #Aromasin Pfizer #Exemestane #dieutriungthuvu #ungthuvu
Địa chỉ: 433 Tô Hiến Thành, Phường 14, Quận 10, Hồ Chí Minh
Hotline: 0776511918
Chuẩn bị tâm lý vững vàng: Không chỉ bệnh nhân mắc ung thư vú, mà cả người thân trong gia đình cũng cần có tâm lý mạnh mẽ. Lúc này, người thân nên đồng hành và hỗ trợ bệnh nhân để giải tỏa lo lắng, sợ hãi và tin tưởng vào phác đồ điều trị của bác sĩ để đạt được kết quả tốt nhất.
Chuẩn bị kế hoạch rõ ràng trước buổi khám và điều trị: Bệnh nhân và người thân nên ghi chép lạ
Xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học trước, trong và sau điều trị: Điều trị ung thư là một quá trình lâu dài, vì vậy bệnh nhân cần chú trọng chăm sóc và nâng cao sức khỏe của mình để hỗ trợ quá trình điều trị và giảm nhẹ tác dụng phụ.
Các thuốc điều trị đích có thể kể đến là abemaciclib, ado-trastuzumab emtansine, everolimus, trastuzumab, ribociclib, palbociclib, pertuzumab, olaparib, Aromasin ….Liệu pháp điều trị nội tiết bao gồm các thuốc điều biến chọn lọc thụ thể estrogen, nhóm ức chế aromatase và nhóm thuốc điều hoà giảm thụ thể estrogen.
Tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ: Bệnh nhân không nên tự ý ngừng thuốc, thay đổi liều lượng hoặc thay đổi phương pháp điều trị mà không tham khảo ý kiến của bác sĩ. Đây là yếu tố quan trọng giúp đạt được kết quả tốt nhất.
Tìm hiểu kỹ về tác dụng phụ có thể xảy ra trong quá trình điều trị: Bệnh nhân nên tham khảo bác sĩ về tác dụng phụ có thể xảy ra trong quá trình điều trị.
Điều này giúp nhận biết và xử lý triệu chứng bệnh sớm và hiệu quả nhất.
Nên chọn đơn vị điều trị ung thư có Hội đồng Hội chẩn đa chuyên khoa (Tumor Board) để đưa ra phác đồ điều trị tối ưu cho từng bệnh nhân.
Có thể kể đến những cơ sở khám chữa bệnh có Hội đồng Hội chẩn đa chuyên khoa như Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt, Bệnh viện K...
Nên chọn đơn vị điều trị ung thư tuyến giáp có Hội đồng Hội chẩn đa chuyên khoa (Tumor Board) để đưa ra được phác đồ điều trị tối ưu với từng người bệnh.
Cơ sở khám chữa bệnh có Hội đồng Hội chẩn đa chuyên khoa có thể kể đến như: Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt, Bệnh viện K…
Ankyl hóa: Dùng trong ung thư dạ dày, đại tràng, tụy, vú gồm có: ametycin, caryolysine, endoxan, estracyt, holoxan...
Các platin (cisplatin, carboplatin, oxaliplatin): Dùng trong ung thư tinh hoàn, buồng trứng, cổ và màng trong tử cung, rau thai; u tiền liệt, bàng quang, vòm mũi họng, phổi, xương, mô mềm, dạ dày, tuyến giáp.
Kháng acid folic (methotrexat): Dùng trong ung thư tuyến vú, buồng trứng, trị liệu bệnh bạch cầu cấp tính nguyên bào lympho (ở trẻ em), ung thư tế bào lympho ác tính (không phải Hodgkin), sarcoma xương.
Kháng sinh dòng anthracyclin (adriblatina, cerubidin, doxorubicin, farmorubicin, theprubicin, zavedos), dùng trong carcinom vú, sarcom xương và các phầm mềm, u lympho, u đặc trẻ em, ung thư phổi, bàng quang, dạ dày, buồng trứng.
Nhận xét
Đăng nhận xét